TÌNH HUỐNG
Gia đình anh A
muốn mở ruộng diện tích trồng cà phê của trang trai nhà anh do thiếu vốn
nên anh A đã kí hợp đồng vay tiền gia đình nhà ông B với số tiền là 500 triệu
đồng với lãi suất là 1,7 phần trăm, thời hạn gia đình ông B cho gia đình ông A
vay là 3 năm và gia đình ông A phải thế chấp cho gia đình nhà ông B mảnh đất mà
ông A vừa mua ở trên thị xã để làm nhà với giá trị là 700 triệu đồng. Nhưng sau
3 năm do gặp phải nhiêu thiên tai nên ông A không có khả năng trả được nợ và lãi mà ông đã vay của ông B đã điến hạn
thanh toán. Do vậy ông B yêu cầu gia đình ông A bán mảnh đất của gia đình ông A
mua trên thị xã do ông thế chấp để khấu trừ khoản nợ và lãi mà ông A đã vay của
ông B.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Về mặt lý luận giao dịch dân sự được xác lập và thực
hiện dựa vào sự tự giác của các bên, nhưng trong thực tế không phải bất cứ ai
tham gia giao dịch đều có thiện chí trong việc thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa
vụ của mình. Trong quan hệ nghĩa vụ người có quyền có quyền chủ động yêu cầu
người có nghĩa vụ thực hiện đứng hoặc không thực hiện nhăm thảo mãn lợi ích của
mình. Để bảo đảm quyền và lợi ích của mình bên có quyền được nhận bảo đảm có
thể áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại Điều 318 (BLDS
2005) yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp sau: cầm cố tài sản, thế
chấp tài sản, đặt cọc, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp.
I. Những vẫn
đề thuộc lý luận chung của quan hệ nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ.
Trong quan hệ
thế chấp tài sản, bên có nghĩa vụ dùng tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện
nghĩa vụ của mình được gọi là bên thế chấp. Còn bên có quyền là bên được nhận
bảo đảm hay là bên nhận thế chấp.
Đối tượng của
thế chấp có thể là bất động sản thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp hay đối
tượng động sản, hoặc tài sản thế chấp là
động sản, quyền sủ dụng đất, ngoài ra tài sản thế chấp còn là tài sản sẽ
hình thành trong tương lai. Tài sản thế chấp với bất động sản đươc quy định
theo khoản 1 Điều 174 (BLDS) bất động sản bao gồm: đất đai, nhà, công trình gắn
liền với đất đai. Những tài sản này điều phải có giấy tờ của mình chứng minh
quyền sở hữu của bên thế chấp. Đối với động sản bên thế chấp có thể dùng một
phần hoặc toàn bộ động sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ. Ngoài ra bên thế chấp có thể sử dụng tài sản sẽ hình thành trong
tương lai làm tài sản thế chấp, theo Điều 342 khoản 1 (BLDS).
Hình thức thế
chấp tai sản phải được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Nội dung thế
chấp tài sản. Bên thế chấp phải thứ nhất là giao tài sản hoặc tài sản cho bên
nhận thế chấp nếu có sự thỏa thuận giũa hai bên. Thứ hai bên thế chấp phải
thông báo cho bên nhận thế chấp quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp
nếu có. Thứ ba bên thế chấp giữ tài sản và được công khai sử dụng tài sản và
khai thác công dụng của tài sản, được hưởng hoa lợi, lợi tức nếu có, đối với
tài sản thế chấp có nguy cơ bị hao hụt thì bên thế chấp có trách nhiệm bảo quản
giữ gìn tài sản thế chấp.
Bên nhận thế chấp có quyền: Yêu cầu bên thế chấp
chuyển giao giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, yêu cầ bên thế chấp hoặc
người thứ ba bảo quản tài sản, yêu cầu xử lý tài sản thế chấp khi tới thời hạn
thực hiện nghĩa vụ mà bên nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.
Xử lý tài sản
thế chấp và chấm dứt việc thế chấp. Nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên
thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì tài sản thế
chấp được xử lý để thực hiện nghĩa vụ theo nguyên tắc đấu giá hoặc theo sự thỏa
thuận của các bên.
II. Mỗi quan hệ
trong quan hệ giữa các nghĩa vụ.
Trong tình huống A vay tiền B để mở rộng diện tích
trồng ca phê với số tiền là 500 triệu đồng với lãi suất 1,7 phần trăm và thời
gian vay là 3 năm. Như vậy A và B đã xác lập với nhau một quan hệ nghĩa vụ giữa
hai bên mà trong đó A là chủ thể có nghĩa vụ phải thanh toán cho B với số tiền là 500 triệu đồng cộng với
số lãi là 1,7 phần trăm trong 3 năm. Ngược lại B là chủ thể có quyền yêu cầu A
thực hiện nghĩa vụ dân sự nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của mình. Mỗi quan hệ
giữa A là người có nghĩa vụ và B là người có quyền yêu cầu A thực hiện nghĩa
vụ, trong trường hợp này nghĩa vụ giữa A đối với B là nghĩa vụ chính trong quan
hệ nghĩa vụ có bảo đảm thế chấp giữa A và B.
Trong quá trình thỏa thuận giữa A và B, b yêu cầu A có
biện pháp bảo đảm cho quan hệ nghĩa vụ của A thực hiện đầy đủ đủ đối với mình.
A đã dùng mảnh đất của mình để thế chấp với B. Quan hệ thế chấp giữa A và B
được xác định A là chủ thể thế chấp dùng tài sản thuộc quyền sở huxu của mình
để thế chấp với B . B gọi là bên nhận thế chấp, B là bên nhận thế chấp nhằm đảm
bảo nghĩa vụ của A đối với mình được thực hiện như đã thỏa thuận. Như vậy mỗi
quan hệ thế chấp giữa A và B trong quan hệ nghĩa vụ bảo đảm bằng thế chấp này
gọi là nghĩa vụ phụ ( nghĩa vụ bổ sung ) nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ trong quan
hệ nghĩa vụ chính được thực hiện.
Mỗi quan hệ giữa nghĩa vụ chính và nghĩa vụ bổ sung.
Khi xác lập một quan hệ dân sự bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện
các biện pháp bảo đảm nhằm đảm bảo cho nghĩa vụ thực hiện một cách đầy đủ Điều
318 (BLDS 2005). Nghĩa vụ chính phát sinh kéo theo sự phát sinh của nghĩa vụ
bảo đảm cho nghĩa vụ chính goi là nghĩa vụ bảo đảm.
Trong trường hợp nghĩa vụ không thể thực hiện được thì
nghĩa vụ phụ ( nghĩa vụ bổ sung ) sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ của nghĩa vụ
chính. Như vậy nghĩa vụ chính và nghĩa vụ bổ sung có mỗi quan hệ chặt chẽ với
nhau , hỗ trợ nhau nhằm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chính đối với bên có quyền.
KẾT LUẬN
Trong quan hệ nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì khi
nghĩa vụ chính được xác lập các bên phải xác lập thêm nghĩa vụ bổ sung nhằm bảo
đảm cho nghĩa vụ được thực hiện đầy đủ.
Danh mục tài liêu tham khảo
1. trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự
Việt Nam ,
tập 2, Nxb. CAND, Hà Nội , 2009.
2. Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét